Hồ Biểu Chánh đã để lại một di sản văn học đồ sộ với hơn 50 tác phẩm, góp phần quan trọng vào sự phát triển của văn học Việt Nam. Ông được Nhà nước Việt Nam truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996. Bài viết dưới đây Khái quát về Tiểu sử, sự nghiệp, phong cách sáng tác của Nhà thơ Hồ Biểu Chánh
Tiểu sử
– Hồ Biểu Chánh, sinh ngày 1 tháng 10 năm 1885 tại làng Bình Thành, tỉnh Gò Công (nay thuộc tỉnh Tiền Giang), là một trong những cây bút lớn của văn học Việt Nam và được mệnh danh là “nhà văn của Nam Bộ”.
– Xuất thân từ một gia đình nông dân, ông học chữ Nho rồi chuyển sang quốc ngữ, tiếp tục học tại Mỹ Tho và Sài Gòn.
– Sự nghiệp hành chính, với các chức vụ như ký lục, quận trưởng, đốc phủ sứ, đã rèn luyện ông tính thanh liêm, yêu dân và thấu hiểu cuộc sống người nghèo.
– Sau khi về hưu vào năm 1941, ông lui về quê và tập trung cho văn chương cho đến cuối đời, qua đời ngày 4 tháng 9 năm 1958 tại Phú Nhuận, Gia Định.

Sự nghiệp văn học
– Hồ Biểu Chánh là tác giả của hơn 60 tiểu thuyết, 12 tập truyện ngắn, 12 vở hài kịch và ca kịch, 5 tập thơ, 8 tập ký, 28 tập khảo cứu – phê bình, cùng nhiều bài diễn thuyết và tác phẩm dịch.
– Ông nổi bật với những tiểu thuyết miêu tả đời sống người dân Nam Bộ, đặc biệt là nông dân, phản ánh các vấn đề xã hội như bất công, bóc lột và khơi dậy các giá trị đạo đức truyền thống.
– Một số tác phẩm tiêu biểu của ông gồm Những Chàng Trai Xứ Hồng, Quê Nội, và Chinh Phụ Ngâm Khúc. Các tác phẩm của ông không chỉ phản ánh thực tế đời sống Nam Bộ mà còn góp phần hình thành thể loại tiểu thuyết chữ quốc ngữ trong văn học Việt Nam đầu thế kỷ 20.
Phong cách sáng tác
Phong cách văn học của Hồ Biểu Chánh được đánh giá là bình dị, gần gũi nhưng giàu tính nhân văn. Ông sử dụng ngôn từ trong sáng, sinh động, kết hợp phê phán xã hội, đề cao lòng nhân ái và lý tưởng đạo đức. Tác phẩm của ông luôn gắn liền với trí tuệ, tinh thần cải cách, đồng thời sáng tạo và đổi mới trong cách kể chuyện, từ đó tạo nên một kho tàng văn học phong phú, đa dạng và có sức sống lâu dài.
Tác phẩm tiêu biểu
- Tân soạn cổ tích (cổ văn Trung Quốc, Sài Gòn-1910)
- Lửa ngún thình lình (dịch tiếng Pháp, SG, 1922)
- U tình lục (Sài Gòn – 1910) – Thơ
- Vậy mới phải (Long Xuyên – 1913) – Thơ
- Biểu Chánh thi văn (Tập i, ii, iii bản thảo) – Thơ
- Chưởng Hậu quân Võ Tánh (Sài Gòn – 1926) – Tùy bút phê bình
- Chánh trị giáo dục (Gò Công – 1948) – Tùy bút phê bình
- Tùy bút thời đàm (Gò Công – 1948) – Tùy bút phê bình
- Ký ức cuộc đi Bắc Kỳ (1941) – Hồi ký
- Mấy ngày ở Bến Súc (1944) – Hồi ký
- Đời của tôi: Về quan trường, Về Văn nghệ, Về phong trào cách mạng – Hồi ký
- Một thiên ký ức: Nam Kỳ cộng hòa tự trị (Gò Công – 1948) – Hồi ký
- Tâm hồn tôi (Gò Công – 1949) – Hồi ký
- Nhàn trung tạp kỷ (tập i, ii, iii Gò Công – 1949) – Hồi ký
- Tình anh em (Sài Gòn – 1922) – Hài kịch
- Toại chí bình sinh (Sài Gòn – 1922) – Hài kịch
- Đại nghĩa diệt thân (Bến Súc – 1945) – Hài kịch
- Thanh Lệ kỳ duyên (Sài Gòn 1926 – 1941) – Hát bội
- Công chúa kén chồng (Bình Xuân – 1945) – Hát bội
- Xả sanh thủ nghĩa (Bình Xuân – 1945) – Hát bội
- Trương Công Định qui thần (Bình Xuân – 1945) – Hát bội
- Hai khối tình (Sài Gòn – 1943) – Cải lương
- Nguyệt Nga cống Hồ (Sài Gòn – 1943) – Cải lương
- Vì nước vì dân (Gò Công – 1947) – Cải lương
- Chị Hai tôi (Vĩnh Hội – 1944) – Đoản thiên
- Thầy chùa trúng số (Vĩnh Hội – 1944) – Đoản thiên
- Ngập ngừng (Vĩnh Hội) – Đoản thiên
- Một đóa hoa rừng (Vĩnh Hội – 1944) – Đoản thiên
- Hai Thà cưới vợ (Vĩnh Hội) – Đoản thiên
- Lòng dạ đàn bà (Sài Gòn – 1935) – Đoản thiên
- Chuyện trào phúng, tập I, II (Sài Gòn – 1935) – Truyện ngắn
- Chuyện lạ trên rừng (Bến Súc – 1945) – Truyện ngắn
- Truyền kỳ lục (Gò Công – 1948) – Truyện ngắn
🧠 Phong Cách Sáng Tác Các Tác Giả Văn Học
⬇️ 100 Phong Cách Sáng Tác Nhà Văn
⬇️ 105 Phong Cách Sáng Tác Các Nhà Thơ
⬇️ 108 Phong Cách Sáng Tác CácNhà Viết Kịch
⬇️ 90 Phong Cách Sáng Tác Nhà Lý Luận Văn Học
⬇️ 110 Phong Cách Sáng Tác Nhà Phê Bình Văn Học
